Hướng dẫn kĩ thuật bón phân NPK cho cây vải bạn nên biết
Giai đoạn kiến thiết cơ bản của cây vải
- Trước khi trồng: Hố trồng vải nên đào trước vài tháng, kích thước 1m x 1m, mỗi hố bón 30 – 50kg phân chuồng trước khi trồng.
- Sau khi trồng 1 tháng: có thể bón thúc. Trong 2 – 3 năm đầu bón phân theo nguyên tắc 1 đợt lộc 2 lần bón. Lần thứ nhất khi chồi ngọn bắt đầu nhú, lần thứ hai khi lộc bắt đầu trưởng thành, gần như ngừng sinh trưởng vươn dài, lá từ màu hồng chuyển sang màu xanh.
Trong giai đoạn này cây còn nhỏ nên lượng dinh dưỡng cây trồng cần ít hơn giai đoạn kinh doanh. Để cây nhanh chóng có bộ khung tán tốt đưa vào giai đoạn cho quả thì cần lựa chọn loại phân bón có tỷ lệ đạm cao hơn.
- Loại phân: Có thể dùng các loại phân thông thường hoặc phân chuyên dùng
- Liều lượng phân bón: 20g đạm urê + 50g supe lân + 15 – 20g kaliclorua/cây/lần.
- Cách bón: Nếu đất khô pha loãng phân để tưới hoặc cuốc 2 – 3 hố xung quanh bộ rễ, bỏ phân vào và lấp đất lại, bón phân xong phải tưới nước để nâng cao hiệu quả của việc bón phân.
Giai đoạn cây trưởng thành
Bón thúc hoa
- Thời điểm bón: Bón cho vải thiều thường vào giai đoạn qua đại hàn, tức vào khoảng đầu tháng 2 dương lịch.
- Lượng phân bón: Bón phân lần này nên bón cân đối đạm, lân, kali và nếu có nước phân chuồng tưới bổ sung thì càng tốt. Giai đoạn này bón nhẹ với 1/4 lượng đạm, lân, kaly còn lại.
Kỹ thuật bón thúc quả
Số lần bón: Bón thúc quả tiến hành vào 2 đợt, đợt 1 khi quả mới hình thành, đợt 2 sau đợt 1: 25 – 30 ngày (vào khoảng trung tuần tháng 4).
Sau khi thu hoạch quả:
Sau khi thu hoạch quả xong cần bổ sung dinh dưỡng kịp thời và đủ lượng để có đủ sức cho lộc thu phát triển tốt. Đối với vùng tiêu úng tốt, thời điểm bón tốt nhất cho lần thúc lộc lần thứ nhất là cuối tháng 7 đến đầu tháng 8 dương lịch và bón lần thứ hai vào giữa tháng 9. Đối với vùng khả năng tiêu úng chậm, để tránh những đợt ngập lụt vào tháng 7, tháng 8 gây úng ngập chết cây, chỉ nên bón thúc lộc 1 lần vào nửa đầu tháng 9.
Nên bón phân cho vải khi nào ?
Thời gian bón: Với vải sớm bón vào khoảng cuối tháng một, đầu tháng hai. Với vải nhỡ và muộn bón vào giữa tháng 2 đến cuối tháng 2, có thể đến đầu tháng 3. (Nếu cây khỏe hoặc vải tơ bón muộn hơn hoặc có thể không bón. Cây yếu hoặc vải già nên bón sớm hoặc bón nhiều hơn)
Bảng liều lượng một số loại phân bón thay đổi theo tuổi cây và đường kính tán cây (Vải thiều)
Tuổi cây | Đường kính tán (m) | Đạm urê | Supe lân | Sulfat kali | Phân hỗn hợp tỉ lệ 11 : 4 : 14 |
4 – 5 | 1,0 – 1,5 | 400 | 800 | 720 | 2000 |
6 – 7 | 2,0 – 2,5 | 660 | 1000 | 1080 | 3000 |
8 – 9 | 3,0 – 3,5 | 880 | 1300 | 1320 | 4000 |
10- 11 | 4,0 – 4,5 | 1100 | 1700 | 1680 | 5000 |
12- 13 | 5,0 – 5,5 | 1320 | 2000 | 1920 | 6000 |
14- 15 | 6,0 – 6,5 | 1760 | 2500 | 2880 | 8000 |
> 15 | > 6,5 | 2200 | 3000 | 3360 | 9000 |
Leave a Reply
Want to join the discussion?Feel free to contribute!